1. Biện pháp dân sự:
- Buộc chấm dứt hành vi vi phạm: Doanh nghiệp hay tổ chức vi phạm phải chấm dứt ngay lập tức hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
- Buộc xin lỗi, cải chính công khai: Doanh nghiệp hay tổ chức vi phạm phải công khai xin lỗi chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm và cải chính thông tin sai lệch.
- Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự: Doanh nghiệp hay tổ chức vi phạm phải bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm.
- Buộc thu hồi sản phẩm vi phạm: Doanh nghiệp hay tổ chức vi phạm phải thu hồi sản phẩm vi phạm quyền sở hữu trí tuệ khỏi thị trường.
2. Biện pháp hành chính:
- Phạt tiền: Doanh nghiệp hay tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng tùy vào mức độ vi phạm.
- Tước giấy phép kinh doanh: Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng, doanh nghiệp hay tổ chức vi phạm có thể bị tước giấy phép kinh doanh.
3. Biện pháp hình sự:
- Truy cứu trách nhiệm hình sự: Cá nhân trực tiếp thực hiện hành vi vi phạm bản quyền, sở hữu trí tuệ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Ngoài ra, doanh nghiệp hay tổ chức vi phạm bản quyền, sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng các biện pháp bảo đảm khác như:
- Tạm đình chỉ hoạt động: Doanh nghiệp hay tổ chức vi phạm có thể bị tạm đình chỉ hoạt động trong thời gian nhất định để khắc phục vi phạm.
- Phong tỏa tài sản: Tài sản của doanh nghiệp hay tổ chức vi phạm có thể bị phong tỏa để đảm bảo thi hành án.
Doanh nghiệp và tổ chức nên lưu ý tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định về bản quyền, sở hữu trí tuệ để tránh bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Dưới đây là một số nguồn tham khảo thêm:
- Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 28/5/2010 quy định về đăng ký doanh nghiệp
- Thông tư số 15/2013/TT-BKHCN ngày 19/7/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về việc thanh toán thù lao tác giả, nghệ sĩ biểu diễn khi sử dụng tác phẩm, nghệ phẩm
Bạn có thể tham khảo thêm ý kiến của luật sư để được tư vấn cụ thể về vấn đề này